Bê tông đúc sẵn là vật liệu xây dựng phổ biến được đúc theo khuôn hoặc khuôn mẫu. Quá trình này được thực hiện ngoài công trường từ một dự án để kiểm soát chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chất thải. Vật liệu này được sử dụng trong cả các dự án trong nhà và ngoài trời cho các tấm tường, ván sàn, và thậm chí cả mặt bàn bếp. Màu xám thường là lựa chọn màu cho các sản phẩm bê tông, nhưng có một số tùy chọn màu có sẵn thông qua việc sử dụng thuốc nhuộm, bột màu và vết axit.
Một số thành phần trong bê tông đúc sẵn là vật liệu tự nhiên, chẳng hạn như cốt liệu thô và mịn, xi măng, nước và phụ gia. Ngành công nghiệp bê tông đã nỗ lực để giảm tác động môi trường đáng kể của chúng bằng cách thay thế một số thành phần này bằng tro bay (một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất than). Bởi vì họ đang đạt được mức giảm lượng carbon trong chiến lược này, họ thường tiếp thị sản phẩm của mình là “xanh”. Bê tông đúc sẵn có một số đặc điểm bền vững bao gồm cả khối lượng nhiệt của nó. Môi trường nhà máy sử dụng ít vật liệu hơn so với bê tông được tạo ra tại chỗ và thường vật liệu đến từ các nguồn địa phương, có thể giảm chi phí vận chuyển và khí thải. Tuy nhiên, như bạn có thể thấy từ quy trình sản xuất được trình bày dưới đây, các quy trình gồm nhiều bước và sử dụng nhiều năng lượng liên quan đến sản xuất bê tông đúc sẵn tạo ra ảnh hưởng môi trường lớn hơn nhiều so với đá tự nhiên.
Sản xuất bê tông đúc sẵn so với đá tự nhiên
Để sản xuất bê tông đúc sẵn, trước tiên cần phải có nguyên liệu thô để tạo ra xi măng. Khoáng sản được khai thác từ mặt đất và sau đó được vận chuyển đến nhà sản xuất hoặc nhà máy xi măng. Các khoáng chất được nung ở nhiệt độ cực cao để tạo ra xi măng đòi hỏi sử dụng nhiều năng lượng và tạo ra một lượng khí thải độc hại đáng kể bao gồm sulfur dioxide, nitrogen oxide và carbon monoxide. Khuôn và cốt thép cũng cần thiết cho bê tông đúc sẵn. Khuôn phải được tạo ra và thép phải được mua và vận chuyển đến nhà sản xuất thép, nơi nó được nấu chảy và đúc thành các thanh cốt thép. Cốt liệu cũng được yêu cầu, phải được khai thác, nghiền nát và phân loại. Có các chất phụ gia khác và các sản phẩm cần thiết tùy thuộc vào độ hoàn thiện mong muốn. Các nguyên liệu được trộn với nước, đưa vào khuôn và đóng rắn thành sản phẩm cuối cùng. Cũng có thể cần đánh bóng, trám bít hoặc mài, tùy thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng của bê tông đúc sẵn.
Ngược lại, đá tự nhiên chỉ yêu cầu khai thác, chế tạo, hoàn thiện và vận chuyển. Không cần thêm vật liệu hoặc hóa chất để tạo đá tự nhiên. Trái đất hình thành vật chất một cách tự nhiên theo thời gian. Điều này có nghĩa là đá tự nhiên thực sự là một vật liệu tự nhiên và có nhiều thuộc tính khác, bao gồm độ bền, khả năng tái chế và nhiều loại tính thẩm mỹ. Đá tự nhiên có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau trong nhà và ngoài trời và không chứa các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), có nghĩa là nó không phát ra bất kỳ khí độc hại nào, làm cho nó trở thành một vật liệu tốt cho sức khỏe.
Tính bền vững
Từ góc độ bền vững tổng thể, đá tự nhiên có tác động môi trường thấp hơn so với bê tông đúc sẵn. Điều này là do nguồn tài nguyên tối thiểu được sử dụng để khai thác, chế tạo, hoàn thiện và vận chuyển đá tự nhiên. Như biểu đồ dưới đây chứng minh, bê tông đúc sẵn có tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) cao hơn so với đá tự nhiên. Mỗi bước trong quy trình sản xuất bê tông đúc sẵn đòi hỏi sử dụng nhiều năng lượng, điều này góp phần tạo ra GWP lớn. GWP càng lớn, thì một loại khí nhất định làm ấm Trái đất càng nhiều hơn so với carbon dioxide (CO2) trong cùng một khung thời gian. Ngành công nghiệp đá tự nhiên thường bị chỉ trích vì sử dụng các nguyên liệu thô không thể tái tạo nhanh chóng. Tuy nhiên, đá tự nhiên có rất nhiều trong Trái đất. Các ngành công nghiệp khác cũng tận dụng nguồn cung cấp đá tự nhiên vì nó là một thành phần quan trọng trong bê tông, đồ sứ và các sản phẩm nhân tạo khác.
Các tác động của các quá trình này đã được lập thành văn bản và được so sánh một cách có hệ thống với các vật liệu khác sử dụng cùng tiêu chí môi trường. Thông tin này là tài nguyên quý giá khi lựa chọn vật liệu bền vững cho một dự án.
Những đặc điểm và thuộc tính này cũng khiến đá tự nhiên trở thành một lựa chọn tuyệt vời khi tìm kiếm chứng nhận xếp hạng công trình xanh trong Lãnh đạo Thiết kế Năng lượng và Môi trường của Hội đồng Công trình Xanh Hoa Kỳ (LEED) hoặc Thử thách Xây dựng Cuộc sống Tương lai Quốc tế (LBC). Để nâng cao hơn nữa những vấn đề này, ngành công nghiệp đá tự nhiên đã làm việc siêng năng trong những năm qua để cải tiến liên tục trong từng lĩnh vực và từng bước của quy trình. Điều này bao gồm giảm sử dụng nước, sử dụng năng lượng, nâng cao hiệu quả vận chuyển đá tự nhiên, quản lý và tái sử dụng hợp lý các địa điểm khai thác đá, và nhiều hoạt động khác.
Ngành công nghiệp đá tự nhiên đã tạo ra một hệ thống chứng nhận để xác định xem một mỏ đá hoặc nhà chế tạo có đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững được xác định trong các lĩnh vực quan trọng hay không. Điều này giúp việc tìm kiếm và sử dụng đá tự nhiên đạt tiêu chuẩn trở nên dễ dàng hơn, đơn giản hóa quá trình lựa chọn vật liệu phù hợp không chỉ đẹp và hiệu quả mà còn ít tác động đến môi trường nhất. Tiêu chuẩn này cũng được chấp nhận trong LBC, đảm bảo hơn nữa việc sử dụng tiêu chuẩn này trong các dự án xây dựng bền vững. Các chỉ số của Tiêu chuẩn về tính bền vững của đá tự nhiên có thể được sử dụng để kiểm tra các nhà cung cấp đá ngay cả khi họ chưa đạt được chứng nhận.
Nguồn: usenaturalstone
CB HITECH – Biên tập