Đá Granite
Đá tự nhiên Granite (đá Hoa cương) là lựa chọn tốt nhất khi các yếu tố như độ bền, màu sắc, kết cấu, ít bị suy thoái hay ít khi cần bảo trì là những yêu cầu hàng đầu của dự án. Là loại vật liệu tự nhiên cứng nhất có thể dùng làm mặt bàn, đá Granite được cấu thành chủ yếu từ thạch anh, đá Granite là thành phần chủ yếu của thạch anh, khoáng tràng thạch, mica và các khoáng chất khác. Sự kết hợp này làm cho sản phẩm có khả năng chống trầy xước khá cao, không cháy và gần như không thể phá hủy được; trong thực tế, các tài liệu đã chỉ ra rằng các vật liệu cứng hơn Granite chỉ có kim cương, đá hồng ngọc, và đá ngọc bích. Do độ bền cao của nó, đá Granit thường được sử dụng để ốp mặt ngoài các tòa nhà thương mại, văn phòng các cơ quan lớn và đài tưởng niệm. Granite cũng phù hợp cho việc ốp bậc thang và sàn nhà có lưu lượng đi lại cao; tuy nhiên, nó sẽ luôn luôn được biết đến như là lựa chọn tối ưu cho mặt bàn, do màu sắc và hoa văn độc đáo, độ bền vững đã được thử nghiệm, và giá trị lâu dài .
Trong những năm gần đây, đã có một tin đồn rằng đá Granite có thể ngăn chặn được một số vi khuẩn nhất định, nhưng điều này là không có gì hơn ngoài một huyền thoại được các nhà sản xuất vật liệu nhân tạo ốp mặt bàn “sáng tác và lưu truyền” để gây những tác động tích cực trong việc bán hàng của riêng mình. Trong thực tế, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC) không có ghi nhận nào về việc kháng một số loại vi khuẩn của đá Granite, và đá Granit đã được thử nghiệm chỉ đứng thứ 2 sau thép không gỉ về khả năng kháng các loại vi khuẩn. Thực tế là đá Granite tiếp tục được các nhà thiết kế lựa chọn là nguyên liệu ốp lát mặt bàn trong các khách sạn và lĩnh vực chăm sóc sức khỏe lại càng làm gia tăng niềm tin về độ bền và vệ sinh của loại vật liệu này.
Granite có hàng trăm màu sắc, mỏ đá được khai thác rất nhiều nơi như ở Mỹ, Canada, Brazi, Tây Ban Nha, Na Uy, Phần Lan, Nga, Nam Phi, Namibia, Ấn Độ, Trung Quốc, Ả Rập Saudi và một số nước khác. Granite thường có cấu trúc tinh thể xác định, có thành phần là thạch anh màu khói, ngọc thạch lựu đỏ thẫm và mica phản quang. Hoa văn hoặc nhỏ và lặp lại, hoặc hoa văn to với các dòng chảy tự do. Trong quá trình hình thành, các khoáng chất nguội đi càng chậm thì các tinh thể càng lớn. Một số đá như Verde Butterfly Expo và Emerald Pearl – khúc xạ ánh sáng để tạo ra ánh sáng lấp lánh tương tự như đá quý. Trong khi có một mảng phong phú các đá Granite với tông màu đất, thực sự là có rất nhiều các màu sắc đa dạng khác mà người ta không thể tưởng tượng ra được – xem thêm ở phần Red Dragon hay Blue Bahia.
Ngoài sự lựa chọn về màu sắc, cũng có nhiều tùy lựa chọn sẵn có cho các bề mặt dùng để ốp đá Granite. Một trong những bề mặt phổ biến nhất là mặt đá trơn bóng, mặt đá chính dùng cho bàn bếp trên toàn thế giới. Các ánh sáng phản quang không được tạo ra từ quá trình phủ lên đá một lớp “bóng”, mà được tạo ra bằng việc dùng bột kiều mạch và kim cương để mài mòn hàng giờ liền. Ngoài bề mặt bóng phổ biến, một số bề mặt mới hơn cũng bắt đầu tạo ra một thị trường ngách trên thị trường đá. Dùng lửa, phun cát, hoặc tán búa để tạo bề mặt đá thô có ứng dụng đặc biệt là ốp lát các công trình thương mại và ngoài nhà. Trong khi đó đá Granit mài honed lại tạo ra một phong cách cổ điển hơn bằng cách làm mềm vẻ ngoài của kết cấu và màu sắc của đá, giảm độ chói sáng trong các khu vực chan hòa ánh sáng như nhà bếp ngoài trời. Mặt đá mài honed mờ nhưng vẫn rất mịn, có khả năng chống trơn cao hơn một chút, làm cho nó thích hợp với nhiều loại công trình. Cuối cùng, một trong những xu hướng mới nhất trong ngành công nghiệp đá tự nhiên là tạo thành bề mặt đá da lộn. Các kết cấu da lộn giống như một vỏ cam hoặc da, chạm hay nhìn vào đều thấy mịn. CB Hitech Stone tự hào cung cấp nhiều màu sắc phổ biến nhất – như Venetian Gold và Labrador Green Suede – với bề mặt da lộn, cũng như các màu sắc độc quyền hơn có bề mặt da lộn – như Delicattus Cream Suede. Với quá nhiều lựa chọn khác nhau, để chọn được bề mặt đá chuẩn cho một dự án cụ thể có vẻ hơi quá, đó là lý do tại sao CB Hitech Stone thuê một đội ngũ các nhà thiết kế nội thất để giúp bạn lựa chọn bề mặt đá phù hợp để tạo ra phong cách mà bạn mong muốn. Nếu dự án cho phép, thậm chí bạn có thể pha trộn và kết hợp các bề mặt đá khác nhau trên cùng một bề mặt để tạo ra một cái nhìn độc đáo hơn bằng cách thêm kết cấu và chiều sâu cho bất kỳ phòng hoặc khu vực ngoài trời nào.
Đá Marble
Đá Marble (đá Cẩm thạch) đã được chứng minh là vật liệu xây dựng hàng đầu cho rất nhiều dự án đẹp nhất trong suốt lịch sử, từ các bức tượng Hy Lạp cổ đại đến các Thánh đường thời Phục hưng, hay mặt sàn của Sân bay quốc tế Charles De Gaulle ở Paris. Marble có kết cấu liên kết tự nhiên mang vẻ sang trọng và truyền thống vì vẻ đẹp nguyên thủy của nó và các hoa văn tinh tế. Khi bạn bước vào tiền sảnh một khách sạn ốp gạch Marble, bạn sẽ ngay lập tức nhận thấy một không khí sang trọng, một di sản của sự thành công, và việc sử dụng đá Marble cho dự án của bạn cũng có thể mang lại bầu không khí này vào nhà riêng của bạn.
Thành phần chủ yếu là canxit (dạng kết tinh của canxi cacbonat), Marble là đá tương đối cứng, mặc dù không cứng bằng đá Granit. Do đó, Marble dễ bị xỉn màu, bị axit ăn mòn, và xước, nhưng các chuyên gia sẽ cho bạn biết rằng những thay đổi này (được biết đến như là một “lớp gỉ”) chỉ giúp tăng thêm một lớp của vẻ đẹp và lịch sử của đá. Đối với nhiều người, nhắc đến đá Marble là người ta nghĩ ngay đến màu trắng đầu tiên, màu trắng biểu tượng của đá Carrara từ Italy; tuy nhiên, Marble thực sự được khai thác ở tất cả các nơi trên thế giới và có vô số các lựa chọn khác nhau cả về màu sắc và hoa văn.
Mỏ đá Danby Marble ở Vermont là mỏ đá thương mại cổ nhất tại Mỹ ngày nay. Mỏ đá này đã sản xuất một số loại Marble với mật độ dày nhất trên thế giới, đó là vật liệu lý tưởng dùng cho bếp và ốp lát bên ngoài. Loại Marble này đã được sử dụng ở nhiều nơi như tòa án Supreme ở Mỹ, Nghĩa trang quốc gia Arlington, và gần đây ốp lát Viện Nghệ thuật Detroit.
Đá Marble có vô số các dạng bề mặt của sản phẩm cuối, phổ biến nhất trong số đó là đá có bề mặt đánh bóng hoặc mài honed, mặc dù nhiều bề mặt mộc hoặc cổ xưa cũng sẵn có. Các tia sáng phản chiếu của ánh sáng sau khi tắt của một sàn đá cẩm thạch đánh bóng tạo ra cái nhìn tinh tế và thanh lịch cổ điển về phong cách. Thêm nữa, Marble mài honed tạo ra một cảm giác khá dễ chịu với bề mặt mài mờ trong khi vẫn giữ lại được vẻ tinh tế của đá. Ngoài ra, bề mặt nhám hoặc chải mang lại vẻ ngoài mộc mạc gợi nhớ tới kiến trúc cổ xưa.
Đá Travertine
Travertine là một trong những loại đá phổ biến nhất trên thị trường xây dựng ngày nay. Trong khi thành phần khoáng tương tự như đá Marble và Limestone, các xoáy độc đáo của màu sắc làm cho Travertine được lựa chọn phổ biến cho các công trình. Các lỗ nhỏ trong đá xuất hiện trong tất cả các loại đá Travertine, được tạo ra khi khí tự nhiên thoát qua đá; nhưng các lỗ trên bề mặt đá không có nghĩa là Travertine đó không phải là vật liệu bền – chỉ cần nhìn vào đấu trường ở Rome là một ví dụ. Travertine hình thành ở những nơi luôn có nước trong quá trình tạo đá như gần suối nước nóng.
Một trong những đặc điểm mà làm cho Travertine khác các loại đá khác là cùng một khối đá có thể cắt vuông góc với mặt phẳng đáy, tạo ra hoa văn tuyến tính trông giống như các tĩnh mạch; hoặc cắt ngang bề mặt sẽ tạo ra những hoa văn trông như đám mây trong đá. Các màu tông thổ của travertine bao gồm màu kem, vàng, xám và nâu, dễ dàng phù hợp với hầu như tất cả các thiết kế. Travertine có rất nhiều dạng bề mặt khác nhau, cung cấp một loạt các lựa chọn với các phong cách riêng. Bề mặt travertine mài honed là phổ biến nhất hiện nay, chiếm số lượng lớn nhất trong các loại bề mặt hiện có. Các lỗ nhỏ trên bề mặt đá sẽ được lấp đầy trong khi sản xuất bằng cementicious, và sau đó tạo thành bề mặt không mịn nhưng không trơn trượt, tạo thành sự lựa chọn lý tưởng cho sàn nhà và phòng tắm.
Đá Limestone
Đá vôi rất nhiều trong tự nhiên, là loại đá cứng và bền, phù hợp với nhiều dự án khác nhau. Màu sắc trung tính như kem, màu be, màu vàng, màu xám xanh và chiếm ưu thế trong bảng màu tự nhiên của Limestone. Hình thành khi canxi kết hợp với các hạt trầm tích và các trầm tích hữu qua thời gian, đá vôi Limestone là loại đá đồng nhất trong các loại đá tự nhiên. Đá vôi cực bền và hầu như không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố. Các biến thể màu tinh tế, hoa văn mảnh như nét bút chì và đôi khi có chứa các hóa thạch vỏ sò đã làm cho đá vôi trở thành một lựa chọn tinh tế.
Vì đá vôi Limestone rất sẵn có, không khó khăn gì để cắt thành các khối và tiến hành các trạm khắc công phu. Đá vôi là vật liệu xây dựng được đánh giá cao trong nhiều thế kỷ. Thậm chí loại đá này đã được chọn để xây dựng Kim Tự Tháp ở Giza, một trong 7 kỳ quan của thế giới.
Đá vôi được dùng nhiều trong thiết kế ở châu Âu trong lịch sử, được sử dụng ở các lãnh địa, nhà thờ và một số lâu đài rải rác ở châu Âu. Ngoài sức hấp dẫn lịch sử của nó, đá vôi đương thời cũng được ưa chuộng, và đã được chọn để ốp bên ngoài sân vận động Yankee. Đá vôi Limestone là thị hiếu đương thời, thiết kế sử dụng đá vôi Limestone tạo ra kiểu dáng đẹp, trang nhã trong một khung cảnh hiện đại .
Đá Onyx
Nhờ vẻ đẹp trong suốt giống như đá quý, Onyx được coi là “công chúa” của thế giới đá. Vẻ đẹp ngoạn mục của Onyx có thể được gia tăng bằng cách dùng đèn nền để biến tấm onyx trở thành trung tâm của sự chú ý. Với màu sắc từ trắng, tới màu đậm đến các màu trung tính như xanh ngọc tuyệt đep, xanh lá, đỏ và vàng, các lựa chọn màu sắc của đá Onyx luôn đa dạng hơn bao giờ hết.
Onyx được hình thành như một loại đá trầm tích trong hang động khi các nhũ đá và măng đá phát triển cùng nhau. Đá này dễ hỏng hơn các loại đá khác, dễ bị mài mòn và ăn mòn bằng hóa chất, do đó nó được thiết kế phù hợp hơn cho các khu vực ít có sự va chạm hoặc dùng ốp ở các mặt thẳng đứng. Đá Onyx có ở dạng bề mặt bóng và vân. Onyx có thể được sử dụng như là sản phẩm chứa đầy ngụ ý, thẩm mỹ cho gần như bất kỳ dự án nào
Đá Soapstone
Đầu bếp và thợ làm bánh rất đánh giá cao bề mặt dày mịn của đá Soapstone vì bề mặt của nó mềm mịn khi chạm tay vào và lý tưởng cho việc cán bột bánh. Kết hợp một bồn rửa bằng đá Soapstone trên một mặt bàn cũng bằng Soapstone tạo ra một cái nhìn rất cổ điển và sạch sẽ. Soapstone cũng có tính chất trơ hoá học, không phản ứng với các hóa chất khắc nghiệt, và chịu nhiệt cực kỳ tốt. Các đầu bếp rất thích đặc tính này vì họ có thể đặt những chảo nóng trực tiếp lên bề mặt đá. Mật độ thành phần đá là vô cùng dày, dày hơn cả Granite. Do đó, nó sẽ không bị ố, và không thấm chất lỏng. Tuy nhiên, đá Soapstone lại mềm và dễ bị xước. Những vết trầy xước sẽ tạo ra một lớp gỉ trên bề mặt của đá theo thời gian và cần được xử lý hàng ngày. Loại đá này sẽ tự xỉn màu theo thời gian, mặc dù hầu hết các chuyên gia ngành công nghiệp khuyên nên sử dụng dầu khoáng sản để hạn chế xỉn màu và làm cho bề mặt trơn láng hơn trong thời gian sử dụng.
Đá Slate
Đánh giá cao sự hấp dẫn tự nhiên của nó , đá phiến Slate sẽ mang phong cách của Mẹ thiên nhiên vào bất kỳ thiết kế nào. Slate đã được sử dụng trong xây dựng hàng ngàn năm do việc khai thác đá này tương đối dễ dàng, cùng với một số đặc tính chống trượt, mật độ các hạt thành phần dày, độ cứng cao, và giá cả khá kinh tế. Slate có mỏ nhiều ở châu Mỹ và nhìn chung đá Slate ở đây là đơn sắc, có xu hướng đơn giản và linh hoạt khi tạo phong cách bởi vì đá này đi với hầu hết mọi thứ. Ngược lại, đá Slate ở các mỏ tại châu Á và châu Phi được biết đến với sự phong phú về màu sắc và rất đẹp nếu lát diện tích lớn, và những vết lốm đốm tự nhiên làm cho không gian trông thân mật hơn .
Slate là một loại đá biến chất có cấu trúc phân lớp, cho phép đá được cắt ra thành những tấm mỏng. Điều này tạo ra các kết cấu bề mặt độc đáo cho thấy các đường vân tự nhiên và các lớp cấu trúc của đá. Khai thác vật liệu bằng cách nâng các lớp ngoài của đá lên, bề mặt cắt đó sẽ bộc lộ màu sắc của đá, trong một số trường hợp đá còn bộc lộ những khoáng chất được giữ lại giữa các lớp đá. Slates được tìm thấy với nhiều màu như đen, than, xám mát, nâu, đỏ gỉ, màu xanh lá cây, đồng hoặc màu mận.
Slate tự nhiên, bề mặt sản phẩm cuối của đá này có các kẽ nên lợi ích chống trơn là rất rõ. Trong khi điều này có thể đặc biệt có ý nghĩa khi ốp lát ngoài nhà. Trong ngành công nghiệp xây dựng, sau khi khai thác, Slate thường được hiệu chỉnh để làm cho chúng đồng đều hơn về độ dày và dễ dàng hơn cho việc ốp lát. Mặc dù bề mặt Slate có thể được mài honed hoặc đánh bóng, những bề mặt này bộc lộ khả năng dễ bị xây xước, do đó đá này nên được sử dụng theo chiều thẳng đứng hoặc ở những nơi ít có sự va chạm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Đá Quartzite
Một trong những tấm đá nổi bật nhất được thấy trong kho của chúng tôi là đá thạch anh Quartzite. Các màu sắc và hoa văn phong phú tới mức nhiều khách đến thăm phải thốt lên một cách ngạc nhiên “Đây có phải là màu tự nhiên của đá không?”, ví dụ như đá Nakarado. Mẹ thiên nhiên chắc hẳn phải có tâm trạng rất hân hoan khi tưởng tượng và hình thành loại đá này. Đá cứng, dày, không dễ bị mài mòn hay ăn mòn bằng hóa chất là những đặc điểm của Quartize. Thạch anh là loại đá biến chất mà hạt thạch anh ban đầu thuộc sa thạch đã kết tinh lại. Nhìn chung, Quartize phù hợp cho bất kỳ dự án nào, bao gồm cả làm bàn bếp.